NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG KHI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

TTS pháp lý: Nguyễn Huỳnh My Ny

Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019), một trong những điều kiện để người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là phải có giấy phép lao động (GPLĐ) do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Tuy nhiên, thực tiễn thị trường lao động tại Việt Nam cho thấy nhiều doanh nghiệp Việt Nam không tuân thủ quy định này và cho người nước ngoài làm việc mà không có giấy phép lao động. Việc này ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động (NLĐ) nước ngoài và thường chỉ được phát hiện khi có tranh chấp lao động. Khi đó, vấn đề đặt ra là hợp đồng lao động (HĐLĐ) giao kết với người nước ngoài không có giấy phép lao động có giá trị pháp lý không? Và việc không có giấy phép lao động ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động nước ngoài như thế nào?

1. Hợp đồng lao động giao kết không có Giấy phép lao động

Khoản 1 Điều 49 BLLĐ 2019 quy định các trường hợp HĐLĐ vô hiệu bao gồm:

“ 1.  Hợp đồng lao động vô hiệu vì không có GPLĐ

Các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ được quy định cụ thể tại Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 bao gồm:

a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;

c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.”

Có thể thấy, Điều 49 BLLĐ 2019 không quy định cụ thể trường hợp HĐLĐ với NLĐ nước ngoài mà không có GPLĐ có vô hiệu hay không, và nếu vô hiệu thì thuộc trường hợp nào. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 153 BLLĐ 2019[1] và khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP[2], trường hợp không có GPLĐ thì NLĐ nước ngoài buộc phải xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định pháp luật. Điều này có nghĩa l nếu không có GPLĐ thì người nước ngoài không được quyền làm việc tại Việt Nam (trừ trường hợp được miễn GPLĐ theo Điều 154 BLLĐ[3] và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP[4]). Bên cạnh đó, thực tiễn xét xử cho thấy, quá trình giải quyết tranh chấp mà Toà án phát hiện HĐLĐ được ký với người lao động nước ngoài không có GPLĐ/GPLĐ không hợp lệ, thì HĐLĐ đó bị tuyên vô hiệu do vi phạm pháp luật về giấy phép lao động, và vi phạm điều cấm của luật theo quy định tại Điều 123 BLDS 2015.

Dẫn chứng cụ thể là Bản án 20/2019/LĐ-ST ngày 22/10/2019 về: “Tranh chấp Hợp đồng lao động” của Toà án Nhân dân Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, Hội đồng xét xử đã tuyên hợp đồng lao đồng lao động vô hiệu do người lao động nước ngoài chưa được cấp GPLĐ. Tại mục [4] phần Nhận định của Toà án đã trình bày cụ thể: “​​Như vậy, từ khi ký hợp đồng lao động số 517/2017/TDT-HDLV ngày 01/9/2017 đến nay, ông Z vẫn chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép lao động là đã vi phạm điều cấm của pháp luật, vi phạm các quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Bộ luật lao động; điểm c khoản 1 Điều 117, Điều 123 Bộ luật dân sự 2015. Vì lẽ đó, nguyên đơn yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng lao động dài hạn số 517/2017/TDT-HDLV ký ngày 01/9/2017 giữa ông Z và Trường Đại học T vô hiệu toàn bộ là có cơ sở để chấp nhận.” Có thể thấy, Toà án đã viện dẫn cơ sở pháp lý rất cụ thể là điểm a khoản 1 Điều 50 BLLĐ 2012: “Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật” (nay là Điều 49.1.(a) Bộ luật Lao động 2019 với nội dung không có sự khác biệt). Ngoài ra, Tòa án cũng căn cứ vào các Điều 117.1.(c) và Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.”

Như vậy, có thể xác định HĐLĐ sẽ vô hiệu toàn bộ khi người nước ngoài không có GPLĐ.

2. Hậu quả pháp lý của hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do không có Giấy phép lao động

Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu được hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể, hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung hợp đồng lao động vi phạm pháp luật sẽ có các phương án xử lý như sau:[5]

– Người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy định pháp luật, trường hợp này người nước ngoài muốn giao kết hợp đồng mới phải đáp ứng được điều kiện về giấy phép lao động.

– Nếu không giao kết hợp đồng lao động mới: quyền lợi của người lao động nước ngoài được đảm bảo tính đến thời điểm hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu. Ngoài ra, doanh nghiệp phải trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận, nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng.

Thực tiễn xét xử cho thấy, khi phát sinh tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ, Toà án thường giải quyết theo hướng tuyên bố HĐLĐ vô hiệu do không có GPLĐ, thay vì giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Khi HĐLĐ bị tuyên vô hiệu do không có GPLĐ, giải pháp ưu tiên là cho phép hai bên giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy định của pháp luật (tức sau khi NLĐ nước ngoài được cấp GPLĐ). Trường hợp hai bên không giao kết HĐLĐ mới thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho NLĐ giá trị của phần công việc đã thực hiện (tính đến thời điểm HĐLĐ bị tuyên vô hiệu).

Ngoài ra, trường hợp người lao động nước ngoài thuộc trường hợp phải có Giấy phép lao động nhưng lại không có Giấy phép lao động khi làm việc tại Việt Nam thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:

a. Đối với người sử dụng lao động

Theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi sử dụng người lao động nước ngoài không có Giấy phép lao động như sau:

– Từ 30 triệu đồng đến 45 triệu đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

– Từ 45 triệu đồng đến 60 triệu đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

– Từ 60 triệu đồng đến 75 triệu đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.

Lưu ý, đây là mức phạt áp dụng với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi từ 60 – 150 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

b. Đối với người lao động nước ngoài

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam làm việc nhưng không có giấy phép lao động bị phạt từ 15 – 25 triệu đồng

Ngoài việc bị phạt tiền, theo khoản 2 Điều 153 BLLĐ 2019 và khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động còn bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

———————————–
Trên đây là những phân tích về hậu quả pháp lý khi người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động theo quy định pháp luật hiện hành. Thông qua nội dung trên, có thể thấy “Giấy phép lao động” là một trong những điều kiện bắt buộc để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (trừ trường hợp được miễn Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật). Vậy, hồ sơ thủ tục xin cấp Giấy phép lao động được pháp luật hiện hành quy định ra sao? Để biết thêm thông tin này, mời độc giả đón đọc bài viết trong số tiếp theo của VLM Law Firm.


[1] Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài

1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

[2] Điều 32. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

5. Hình thức xử phạt bổ sung

Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

[3] Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ

[4] Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

[5] Điều 11. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm

1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy định của pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi giao kết hợp đồng lao động mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

3. Trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng lao động mới thì:

a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;

c) Người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu xác định theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định này;

d) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, nếu có.

4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.


  • Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà GIC, 18a Nguyễn Gia Trí, phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
  • SĐT: 0977 364 568
  • Email: hi@vlmlawfirm.com
  • Website: vlmlawfirm.com
  • Fanpage: VLM Law Firm

5/5 - (7 bình chọn)
VLM: