BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TẠI NGHỊ ĐỊNH 13/2023/NĐ-CP

Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân

Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 01/7/2023. Nghị định gồm 4 chương và 44 điều, trong đó nêu rõ trách nhiệm của các bộ/ngành có liên quan. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an xây dựng tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân và các khuyến nghị áp dụng tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân; nghiên cứu, trao đổi với Bộ Công an về các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân theo kịp sự phát triển của tiến bộ khoa học và công nghệ. 

Qua Bài viết dưới đây, VLM Law Firm thông tin đến bạn đọc một số nội dung nổi bật tại Nghị định này.

1. Khái niệm về dữ liệu cá nhân

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Đồng thời, Nghị định chia dữ liệu cá nhân thành 2 loại: dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.

Dữ liệu cá nhân cơ bản được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định, bao gồm những nội dung sau:

  • Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
  • Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
  • Giới tính; Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ; Quốc tịch;
  • Hình ảnh của cá nhân;
  • Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
  • Tình trạng hôn nhân; Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
  • Thông tin về tài khoản số của cá nhân;
  • Dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
  • Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định.

Khoản 4 Điều 2 Nghị định quy định về Dữ liệu cá nhân nhạy cảm, dữ liệu này gắn liền với quyền riêng tư mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:

  • Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
  • Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
  • Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
  • Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
  • Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
  • Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
  • Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
  • Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
  • Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
  • Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.

2. Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm

Bảo vệ dữ liệu cá nhân là hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều 8 Nghị định quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm gồm: Xử lý dữ liệu cá nhân trái với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan có thẩm quyền; Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm pháp luật.

3. Quy định về những trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không cần sự đồng ý của chủ thể

  • Điều 17 Nghị định quy định các trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu như sau:
  • Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác;
  • Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật;
  • Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật;
  • Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật;
  • Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành.

4. Quy định về cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân

Khoản 1 Điều 29 Nghị định quy định về Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân, theo đó Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao – Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.


Hiện nay rất nhiều dịch vụ mua bán online, booking vé máy bay, khách sạn… cho phép điền thông tin để tiến hành giao dịch, trong đó có những thông tin rất quan trọng như căn cước công dân, địa chỉ thường trú, số điện thoại, email,…, điều này dễ dẫn đến để lộ thông tin cá nhân, tạo điều kiện cho kẻ xấu trục lợi. Nghị định 13/2023/NĐ-CP ban hành được xem là hành lang pháp lý nhằm kiểm soát, quản lý các dữ liệu cá nhân, theo đó các cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ rà soát, đánh giá, thanh tra, kiểm tra về việc tuân thủ các quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân với các cơ quan, tổ chức.

Nếu bạn cần Tư vấn hoặc Hỗ trợ Dịch vụ trọn gói, vui lòng liên hệ với VLM Law Firm thông qua các kênh sau:

  • Số điện thoại: 0977 364 568 (có thể nhắn trên Zalo)
  • Đến trực tiếp tại Văn phòng: 14 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Hoặc bạn BẤM VÀO ĐÂY để điền thông tin, VLM Law Firm sẽ gọi lại cho bạn nhé!

Đánh giá của bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *